Mua - bán BĐS đầu tư trên sổ kế toán?
Ngày đăng: 02/06/2023 - Tác giả: Trần Thị Bích Phượng
1. Hạch toán khi mua bất động sản đầu tư
Căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 28 quy định về kế toán bất động sản đầu tư, nghiệp vụ hạch toán mua bất động sản đầu tư có thể được thực hiện như sau:
- Ghi nhận giá trị bất động sản mua vào:
- Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư: Giá trị bất động sản mua vào (bao gồm cả chi phí liên quan đến việc mua như lệ phí, thuế, phí môi giới, tư vấn, v.v.)
- Có TK 111, 112 (Tiền mặt/Ngân hàng): Nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
- Có TK 331 (Phải trả cho người bán): Nếu mua bất động sản bằng hình thức nợ
- Ví dụ: Doanh nghiệp mua một tòa nhà làm bất động sản đầu tư với giá 10 tỷ đồng, chi phí môi giới là 100 triệu đồng. Tổng chi phí là 10,1 tỷ đồng, thanh toán qua ngân hàng.
- Nợ TK 217: 10.100.000.000 đồng
- Có TK 112: 10.100.000.000 đồng
- Chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến việc mua bất động sản đầu tư: Nếu có chi phí phát sinh thêm sau khi mua (chi phí sửa chữa, cải tạo), cũng hạch toán tăng vào TK 217.
2. Hạch toán khi cho thuê bất động sản đầu tư
Căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 79 về ghi nhận doanh thu từ bất động sản đầu tư, khi cho thuê bất động sản đầu tư, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ việc cho thuê và các chi phí liên quan:
- Ghi nhận doanh thu cho thuê:
- Nợ TK 111, 112 (Tiền mặt/Ngân hàng): Tổng số tiền thu được
- Có TK 5117 - Doanh thu từ bất động sản đầu tư: Tổng doanh thu từ hoạt động cho thuê
- Ví dụ: Doanh nghiệp cho thuê văn phòng trong 1 năm, thu được 500 triệu đồng.
- Nợ TK 112: 500.000.000 đồng
- Có TK 5117: 500.000.000 đồng
- Chi phí phát sinh liên quan đến việc cho thuê bất động sản đầu tư (sửa chữa, bảo trì, khấu hao):
- Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí phát sinh)
- Có TK 111, 112: Số tiền chi trả cho các chi phí phát sinh liên quan đến việc cho thuê
3. Hạch toán khi bán bất động sản đầu tư
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Điều 45 quy định về việc hạch toán bán tài sản cố định và bất động sản đầu tư. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Ghi nhận doanh thu từ bán bất động sản đầu tư:
- Nợ TK 111, 112 (Tiền mặt/Ngân hàng), TK 131 (Phải thu khách hàng): Số tiền thu được từ việc bán bất động sản đầu tư
- Có TK 5117 - Doanh thu từ bán bất động sản đầu tư: Tổng doanh thu từ hoạt động bán bất động sản đầu tư
- Ví dụ: Doanh nghiệp bán một tòa nhà với giá 12 tỷ đồng, thu qua chuyển khoản.
- Nợ TK 112: 12.000.000.000 đồng
- Có TK 5117: 12.000.000.000 đồng
Bước 2: Kết chuyển giá vốn của bất động sản đầu tư đã bán:
- Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán: Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư (giá gốc đã ghi nhận trong TK 217)
- Có TK 217 - Bất động sản đầu tư: Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư đã bán
- Ví dụ: Giá gốc bất động sản đầu tư là 10 tỷ đồng.
- Nợ TK 632: 10.000.000.000 đồng
- Có TK 217: 10.000.000.000 đồng
Bước 3: Ghi nhận lãi/lỗ từ việc bán bất động sản đầu tư:
- Nếu có lãi, ghi nhận vào TK 515 - Doanh thu tài chính
- Nếu lỗ, ghi nhận vào TK 635 - Chi phí tài chính
4. Hạch toán các khoản thuế liên quan
Thuế GTGT: Nếu doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng khi mua hoặc bán bất động sản đầu tư, căn cứ vào Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT, hạch toán như sau:
- Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) nếu có quyền khấu trừ
- Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): Nếu là thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán bất động sản
- Thuế TNDN: Khi có lãi từ hoạt động bán bất động sản đầu tư, doanh nghiệp sẽ hạch toán thuế TNDN phải nộp vào TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành theo Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Các quy định này giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng các nguyên tắc hạch toán, đồng thời đáp ứng yêu cầu về báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán hiện hành.